Breaking News
Loading...
Thứ Sáu, 26 tháng 4, 2013

Bài 5: Động từ "먹다" - Miếng ăn và nỗi trăn trở của dân tộc Hàn Quốc

18:17
Bài 5: Động từ "먹다" - Miếng ăn và nỗi trăn trở của dân tộc Hàn Quốc


Như chúng ta đã biết động từ "먹다" trong tiếng Hàn có nghĩa là "ăn". Tuy nhiên, nếu đặt trong phông nền văn hóa và lịch sử Hàn Quốc, động từ này hoàn toàn không đơn giản, không chỉ mang nghĩa là "ăn".

Người Hàn Quốc vào buổi sáng đầu năm ngày Tết Âm lịch thường ăn 떡국 (canh bánh gạo) và nói 나이를 먹다- Trong trường hợp này không dịch sang nghĩa đen là "ăn tuổi" mà phải là "thêm một tuổi". Bởi thế mới có câu chuyện vui, một người bệnh đến hỏi vị bác sĩ nổi tiếng: "Tôi phải ăn gì để sống lâu?". Vị bác sĩ bèn trả lời: "뭐든 다 먹어도 된다. 다만 나이만 먹지 않으면 오래 살 수 있다" (Ăn gì cũng được. Chỉ cần không "ăn tuổi" là có thể sống lâu".
Không chỉ thế, với người Hàn Quốc, ngay cả nỗi sợ hãi ( 겁을 먹다) và thời gian (시간을 먹다) họ cũng dùng "먹다". Thậm chí đến những việc xấu như 욕을 먹었다 (ăn chửi), "한 골 먹었다" (ăn đấm) cũng là "먹다".
Từ "먹다" có độ "phủ sóng" rộng rãi từ biểu hiện phạm vi hành động bên ngoài đến trạng thái tâm lí bên trong: "마음 먹었다"(quyết tâm), "말이 안 먹힌다" (lời nói không thuyết phục, không hợp lí).
Vậy, tại sao từ "먹다" lại được sử dụng trong quán ngữ Hàn Quốc nhiều đến thế?
Nhìn lại lịch sử, Hàn Quốc là một dân tộc nghèo đói, một dân tộc luôn bị ám ảnh bởi cái đói. Mùa đông khắc nghiệt, chiến tranh và những cuộc phân li khiến dân tộc Hàn Quốc luôn chìm trong đói khát và lo lắng về sự "thiếu ăn". Cho đến tận ngày hôm nay, dấu vết của một thời cơ cực còn in dấu cả vào trong bài hát đồng dao của trẻ thơ Hàn Quốc:
토끼야, 토끼야, 산속의 토끼야. 겨울이 오면은 무얼 먹고 사느냐?
Thỏ à, thỏ à, con thỏ trong núi à. Mùa đông đến mày ăn gì để sống?
Thời xưa vào dịp sinh nhật, dù nhà giàu hay nhà nghèo cũng chỉ mừng nhau bằng bát cơm được đắp đầy ngọn, gọi là 고봉밥 với ngụ ý rằng: "Hãy ăn cho thỏa thích trong ngày trọng đại này". Đó là một món quà giản dị mà chan chứa nước mắt buồn tủi về sự nghèo, sự đói của cả một dân tộc.
Trong thành ngữ Hàn Quốc còn có câu: "가는 손님은 뒤꼭지가 예쁘다" (Người khách ra về có gót chân đẹp). Câu nói tưởng là hài hước, nhưng thực ra lại thấm đẫm ý vị chua chát. Làm sao có thể tưởng tượng con người ta thiếu thốn và bị ám ảnh bởi cái ăn như thế nào mới có thể truyền nhau những câu thành ngữ như thế? Lại một lần nữa, ta bắt gặp nét tương đồng, giao thoa giữa hai dân tộc Việt – Hàn trong quan niệm về "cái ăn". Người Việt có câu: "Có thực mới vực được đạo", người Hàn có câu: "금강산도 식후경" (Dù thăm núi Kim cương cũng phải sau khi ăn). Phải chăng, chỉ có những dân tộc trải qua chiến tranh, đói nghèo và thiếu thốn mới hiểu hết giá trị của "ngọc thực"?
Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu một số quán ngữ có từ "먹다". Đây là những quán ngữ tiêu biểu được dùng trong đời sống hàng ngày của người Hàn Quốc.
1. 겁을 먹다 (Sợ hãi)
가: 여기서 어떻게 뛰어내려! 난 못해.
나: 겁 먹지 마. 별거 아니야. 눈 딱 감고 뛰어내.
A: Ở đây làm sao nhảy xuống được. Tớ không nhảy được đâu.
B: Đừng sợ. Không khó đâu. Nhắm mắt lại và nhảy xuống đi.
2. 국수를 먹다 (Ăn mì ống - Chỉ việc làm lễ thành hôn)
가: 올해 안에는 국수 먹을 수 있는 거니?
니: 아마 10월에 먹을 수 있을 거야.
A: Trong năm nay có được ăn cỗ cưới không thế?
B: Chắc là trong tháng 10 sẽ được ăn thôi
3. 꿀 먹은 벙어리 (Người câm ăn mật ong)
가: 고백을 해야지 하고 다짐하지만 막상 그녀앞에 서면 꿀 먹은 벙어리가 되더라구.
나: 보기와는 다르게 내성적인 성격이구나.
A: Tôi đã quyết tâm phải tỏ tình nhưng trước mặt cô ấy, tôi cứ như "người câm ăn mật ong"
B: Hóa ra là người nhút nhát, khác hẳn với bề ngoài
4. 꿩 먹고 알 먹기 (Vừa ăn gà lôi vừa ăn trứng)
가: 담배값이 또 인상된다더군.
나: 이 기회에 담배를 끊어버려.건강 챙기고,돈도아끼고 꿩 먹고 알 먹기 아냐?
A: Giá thuốc lá hình như lại tăng rồi.
B: Nhân dịp này cậu bỏ thuốc lá đi. Vừa bảo vệ sức khỏe, vừa tiết kiêm tiền. Không phải là "vừa ăn gà lôi, vừa ăn trứng" sao?
5. 누워서 떡 먹기 (Vừa nằm vừa ăn bánh)
가: 대기업에 취업하려면 토익 700 점 정도만 받으면 될 거야.
나: 너야 영문과 나왔으니 700 점이야 누워서 떡 먹기겠지.
A: Để xin việc vào công ty lớn, cần phải có bằng Toeic 700
B: Cậu học khoa tiếng Anh thì 700 điểm thì có khác gì "vừa nằm vừa ăn bánh"
6. 더위를 먹다 (Say nắng)
가: 저기요.8천원인데 계산하고 가셔야지요.
나: 이 아가씨가 더위를 먹었나.무슨 소리 하는 거예요?
A: Anh (chị) ơi. Hết 8000 won, anh tính tiền rồi hãy đi chứ ạ.
B: Cô này bị say nắng à? Cô đang nói gì vậy?
7. 말아 먹다 (Khuynh gia bại sản)
가: 나 같은 여자를 만나야 제대로 정신차리고살 거야.
나: 무슨 소리 하는 거야.집안 말아 먹을 일 있냐!
A: Phải gặp người con gái như em thì anh mới tu chí làm ăn được.
B: Cô đang nói gì thế. Có mà chỉ khuynh gia bại sản thôi!
8. 물 먹이다 (Lừa, nói dối người khác)
가: 이번에는 늦지 말고 와야한다.괜히 기다리는 사람까지 물 먹이지 말고.
나: 알았어.
A: Lần này đừng đến muộn, đừng cho những người chờ đợi bị "leo cây".
B: Tớ biết rồi.
9. 식은 죽 먹기 (Dễ như ăn cháo nguội)
가: 트럭 몰 줄 아니?
나: 그럼.식은 죽 먹기지.
A: Có biết lái xe tải không?
B: Có chứ. Dễ như ăn cháo nguội vậy.
10. 골탕을 먹이다 (Bị lừa một vố)
가: 버릇없는 후배녀석 골탕을 먹이는 방법 없을까?
나: 그럼 말이야. 후배에게 술 사준다고 불러내서 온갖 술이며 안주를 실컷 시켜놓고 화장실 간다고 말하고는 먼저 나와 버리는 건 어때?
A: Có cách nào cho gã đàn em không biết điều một bài học không?
B: Có chứ. Gọi nó đến và bảo mua rượu cho uống. Gọi thật nhiều rượu và đồ ăn rồi nói đi toilet, sau đó thì về trước. Cách này thế nào?

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Toggle Footer