Trong bài này chúng ta học cách đếm số thuần Hàn, được sử dụng trong một số tình huống
I.Từ mới:
하나 : 1
둘 : 2
셋: 3
넷: 4
다섯: 5
여섯: 6
일곱: 7
여덟: 8
아홉: 9
열: 10
송이 : Bông ( hoa), nải, nhánh ( chuối), chùm (nho)
명/분 : Người
권 : Cuốn ( sách, tạp chí)
자루 : Cái ( bút chì)
장 : Trang ( bìa, tạp chí)
마리 : Con ( cá)
벌 : Bộ (áo, quần)
켤레 : Đôi ( dép, sandal, giày)
병 : Chai ( bia, rượu)
잔 : Tách, Cốc ( cafe, trà)
대 : Cái( ô tô, máy tính)
살 : Tuổi tác
II. Ngữ pháp:
Để nối 2 danh từ ta dùng từ “하고”,
ví dụ:
책하고 연필이 있어요.
Tôi có một cuốn sách và một chiếc bút chì
영화하고 음악을 좋아해요.
Tôi thích phim và âm nhạc
Câu mệnh lệnh: Để yêu cầu ai đó làm một việc gì đó ta dùng mẫu câu: – + (으)십사요 / – + (으)세요.
어서 오십시오/ 오세요.
Xin mời vào
이 책을 읽으십시오/ 읽으세요.
Hãy đọc cuốn sách này.
Để nối 2 danh từ ta dùng từ “하고”,
ví dụ:
책하고 연필이 있어요.
Tôi có một cuốn sách và một chiếc bút chì
영화하고 음악을 좋아해요.
Tôi thích phim và âm nhạc
Câu mệnh lệnh: Để yêu cầu ai đó làm một việc gì đó ta dùng mẫu câu: – + (으)십사요 / – + (으)세요.
어서 오십시오/ 오세요.
Xin mời vào
이 책을 읽으십시오/ 읽으세요.
Hãy đọc cuốn sách này.
III. Nghe hiểu:
Mời các bạn nghe đoạn hội thoại sau:
아저씨: 어서 오십시요
xin mời vào
De Lee:아저씨, 이 사과 얼마예요?
Một quả táo giá bao nhiêu ?
아저씨:한 개에 천 원이에요.
Một quả táo giá 1000 won
De Lee:저 바나나는 얼마예요?
Nải chuối kia giá bao nhiêu
아저씨:한송이에 사천 원이에요.
Một nải giá 4000 won
De Lee:사과 세 개하고 바나나 한 송이 주세요.
Cho tôi 3 quả táo và 1 nải chuối
xin mời vào
De Lee:아저씨, 이 사과 얼마예요?
Một quả táo giá bao nhiêu ?
아저씨:한 개에 천 원이에요.
Một quả táo giá 1000 won
De Lee:저 바나나는 얼마예요?
Nải chuối kia giá bao nhiêu
아저씨:한송이에 사천 원이에요.
Một nải giá 4000 won
De Lee:사과 세 개하고 바나나 한 송이 주세요.
Cho tôi 3 quả táo và 1 nải chuối
IV. Luyện tập:
Các bạn luyện tập thêm qua đoạn hội thoại sau:
대 니 : 맥주가 있어요?
아저씨: 네, 있어요
대 니 : 맥주 한 병에 얼마예요?
아저씨: 천 육백 원이에요
대 니 : 콜라는 얼마예요?
아저씨: 팔백 원이에요
대 니 : 맥주 두 병하고 콜라 세 병 주세요.
2. 저는 동국대 학교 학생입니다
한국어룰 공부합니다
우리 반 학생은 모두 열 한 명입니다
중국 사람이 다섯 명, 일본 사람이 두 명,
미국 사람이 세 명 있습니다
러시아 사람도 한 명 있습니다.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét