Breaking News
Loading...
Thứ Tư, 17 tháng 4, 2013

한글 - HANGEUL

01:43
Hangul được vị vua thứ tư của Triều Joseon () (Vương triều Triều Tiên) là Sejong ()Đệ nhất (Thế Tông Đệ nhất) công bố. Một số người nghi ngờ là một hệ thống chữ viết phức tạp nhý thế phải ðýợc một nhóm trí thức xây dựng, tuy nhiên các chứng cớ lịch sử cho thấy hội ðồng học giả của vị vua này thực sự cực lực phản ðối ông vì đã không tham khảo ý kiến của họ. Trong số các phát minh của vua Sejong, thì Hangul là một trong số những công trình do chính vua Sejong phát minh ra. Cũng có một số chi tiết cho thấy vua Sejong có lẽ làm việc trong vòng bí mật vì gặp phải phản đối của tầng lớp trí thức ưu tú.
Hệ thống chữ viết n
ày hoàn thành vào cuối năm 1443 đầu năm 1444, và ấn bản năm 1446 và ngày 9 tháng 10, là ngày Hangul (ngày viết chữ Hàn) tại Hàn Quốc. Tại Triều Tiên đó là ngày 15 tháng 1.
Một huyền thoại x
ýa kể rằng vua Sejong nhận ra các chữ viết này sau khi tìm hiểu một ma trận phức tạp, nhýng ðiều này không còn giá trị từ khi một tài liệu viết năm 1446 có tên gọi Hunmin Jeongeum Haerye được phát hiện vào năm 1940. Tài liệu này giải thích cặn kẽ vì sao những chữ cái này được thiết kế.
Vua Sejong giải thích việc ông tạo ra chữ viết mới l
à vì chữ Hán (- Hanja - Hán tự) dùng cho các văn bản tiếng Triều Tiên thýờng không chính xác và khó phổ cập cho tầng lớp bình dân. Vào thời điểm đó, chỉ có những người đàn ông thuộc tầng lớp quý tộc mới được học đọc và viết Hanja. Và vì toàn bộ văn bản viết bằng Hanja nên đa số người Triều Tiên đều mù chữ. Hangul bị tầng lớp trí thức ýu tú phản ðối kịch liệt, cho rằng chỉ có Hanja mới là chữ viết hợp pháp duy nhất. Những phản ðối của Choe Man-ri ()và các nhà hủ Nho khác vào năm 1444 là một ví dụ cụ thể.Tuy nhiên sau
đó chính quyền phong kiến thờ ơ hơn với Hangul. Yeonsan-gun(), vị vua thứ 10, cấm việc học và sử dụng Hangul cũng nhý cấm hẳn các tài liệu Hangul vào nãm 1504, và vua Jungjong() xóa bỏ luôn Bộ Eonmun (: ngạn văn là những chữ viết thô tục)vào năm 1506. Đến lúc này chỉ có phụ nữ và những ngýời không ðýợc học hành tử tế mới dùng Hangul.Vào cuối thế kỷ 19, tinh thần dân tộc của ngýời Triều Tiên dâng cao khi Nhật Bản muốn tách Triều Tiên ra khỏi vùng ảnh hýởng của Trung Quốc. Hangul từ ðó trở thành một biểu týợng quốc gia dân tộc ðối với một số nhà cách mạng. Cuộc cải cách Gab-o(
) do các nhà chính trị theo Nhật khởi xýớng ðýa ðến việc Hangul ðýợc chọn dùng trong các tài liệu chính thức lần ðầu tiên vào nãm 1894. Sau khi Triều Tiên bị Nhật Bản thôn tính vào nãm 1910, Hangul ðýợc dạy tại các trýờng học, tuy nhiên sau ðó bị cấm vì chính sách đồng hóa văn hóa của Nhật Bản.
Trong hướng dẫn thống nhất sử dụng tiếng Triều Tiên do viện ngôn ngữ học Triều Tiên xuất bản ngày 29 tháng 10 năm 1933 thì chữ Triều Tiên gồm 24 chữ cái, trong đó có 10 nguyên âm (ㅡ, ㅣ, ㅗ, ㅏ, ㅜ, ㅓ, ㅛ, ㅑ, ㅠ, ㅕ) và 14 phụ âm (ㄱ, ㅋ, ㅇ, ㄷ, ㅌ, ㄴ, ㅂ, ㅍ, ㅁ, ㅈ, ㅊ, ㅅ, ㅎ, ㄹ) và đang được sử dụng đến ngày hôm nay. 

Thứ tự như sau :

Nguyên âm : 

ㅏ(아) / ㅑ(야) /ㅓ(어) / ㅕ(여) / ㅗ(오) / ㅛ(요) / ㅜ(우) / ㅠ(유) / ㅡ(으) / ㅣ(이)

Phụ âm :

ㄱ(기역) / ㄴ(니은) / ㄷ(디귿) / ㄹ(리을) / ㅁ(미음) / ㅂ(비읍) / ㅅ(시옷)

ㅇ(이응) / ㅈ(지읒) / ㅊ(치읓) / ㅋ(키읔) / ㅌ(티읕) / ㅍ(피흪) / ㅎ(히읗)

Theo hệ thống thì tiếng Hàn quốc thuộc ngôn ngữ Altai, về đặc trưng hình thái tiếng Hàn quốc thuộc ngôn ngữ thêm bớt.


0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Toggle Footer